Thuế nhà thầu là gì? Cách kê khai, tính thuế nhà thầu như thế nào? Thuế cho nhà thầu phát sinh khi nào? Hạch toán, nộp thuế cho nhà thầu qua mạng như thế nào? Ở khuôn khổ bài viết này Việt Pháp chia sẻ các nội dung chi tiết dưới đây nhé.
1.Thuế nhà thầu là gì?
Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với các đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
#1. Thuế nhà thầu tiếng anh là gì?
Thuế nhà thầu tiếng Anh là " Foreign Contractor Tax " gọi tắt là FCT bởi 03 chữ cái đầu tiên. FCT là gì? FCT gồm những loại thuế nào? FCT gồm những loại thuế:
• Thuế giá trị gia tăng (VAT);
• Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
• Thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
#2. Thuế nhà thầu nước ngoài là gì?
Thuế nhà thầu nước ngoài được hiểu là thuế đánh lên các đối tượng là nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
2. Cơ sở pháp lý
Hiện nay văn bản pháp lý liên quan đến thuế này gồm một số văn bản sau:
#1. Về thuế GTGT trong FCT
• Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
• Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 (bổ sung);
• Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 (hướng dẫn);
#2. Về thuế TNDN trong FCT
• Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
• Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 (bổ sung);
• Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 (hướng dẫn);
#3. Về quản lý thuế điều chỉnh về FCT
• Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
• Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 (bổ sung);
#4. Hướng dẫn chi tiết
• Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 08 năm 2014 (hướng dẫn);
• Một số công văn, văn bản chi tiết hướng dẫn từng trường hợp cụ thể.
3. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
#1. Đối tượng chịu thuế nhà thầu
Căn cứ vào Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam tôi tóm tắt như sau: Chi tiết các đối tượng chịu thuế:
• Kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận hoặc cam kết;
• Phân phối hàng hoá tại VN /cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế ( Incoterms) mà bên bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ VN
• Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam (thường gọi XNK tại chỗ) và phát sinh thu nhập tại Việt Nam;
• Thông qua bên Việt Nam để đàm phán, ký kết hợp đồng đứng tên nước ngoài;
Chi tiết để hiểu rõ hơn như sau:
Với thuế GTGT:
Dịch vụ hoặc các dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
• Cung cấp ở Việt nam + Tiêu dùng tại Việt Nam
• Cung cấp ngoài VN + Tiêu dùng tại Viêt Nam
Với thuế TNDN:
• Dịch vụ gắn với hàng hóa;
• Cung cấp dịch vụ;
• Cung cấp, phân phối hàng hóa;
Lưu ý:
(*) Trường hợp, nếu cung cấp hàng hóa thực tế có kèm theo dịch vụ mà các dịch vụ này miễn phí, có hoặc không nằm trong giá trị hợp đồng các dịch vụ như: Lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, chạy thử,...
• Đối với thuế GTGT vẫn phải tính trên giá trị dịch vụ;
• Đối với thuế TNDN tính trên toàn bộ giá trị dịch vụ + hàng hóa;
(*) Trường hợp, hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì:
• Đối với thuế GTGT vẫn phải tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng;
• Đối với thuế TNDN vẫn phải tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng;
#2. Đối tượng không chịu thuế
Căn cứ vào Điều 2, Thông tư 103/2014/TT-BTC tóm tắt gọn một số đối tượng không chịu thuế như sau:
Chi tiết các trường hợp không chịu thuế:
• Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
• Dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam;
• Hàng hóa không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại VN;
• Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
• Một số dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài;
• Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
• Tổ chức tín dụng;
• Tổ chức, cá nhân nước ngoài KD tại VN theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí,...;
• Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho DN khác gia công;
• Xúc tiến đầu tư và thương mại;
• Chia cước thanh toán dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa VN với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN;
• Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
4. Cách tính thuế nhà thầu
(Cách tính thuế đối với NTNN theo Thông tư 103/2014/TT-BTC)
Cách tính thuế nhà thầu khá quan trọng, đối với từng trường hợp có một các xác định cơ sở tính thuế khác nhau, đối với giá NET thì khác, đối với giá GROSS thì khác. Nhưng có bản được xác định như sau:
#1. Cách tính thuế GTGT nhà thầu
Công thức xác định thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài:
a. Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chưa trừ các khoản thuế phải nộp, các khoản bên Việt Nam trả thay (nếu có)
(*) Nếu theo quy định tại hợp đồng, doanh thu nhận được chưa bao gồm thuế GTGT thì quy đổi theo CT:
(*) Nếu có giao bớt một phần công việc cho thầu phụ thì doanh thu tính thuế KHÔNG bao gồm giá trị đã giao cho thầu phụ
b. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
#2. Cách tính thuế TNDN nhà thầu
Công thức tính thuế TNDN nhà thầu như sau:
a) Doanh thu tính thuế TNDN (3)
Doanh thu tính thuế(3): là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT + Các khoản bên VN trả thay (nếu có), chưa trừ các khoản thuế phải nộp.
• Nếu theo quy định tại hợp đồng, doanh thu nhận được chưa bao gồm thuế TNDN thì quy đổi theo CT:
• Nếu có giao bớt một phần công việc cho thầu phụ thì doanh thu tính thuế KHÔNG bao gồm giá trị giao cho thầu phụ.
b. Tỷ lệ % thuế TNDN (4) tính trên doanh thu tính thuế:
5. Phương pháp nộp thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Các nhà thầu nước ngoài (NTNN) có thể lựa chọn một trong ba phương pháp nộp thuế sau đây:
• Phương pháp khấu trừ,
• Phương pháp ấn định tỷ lệ;
• Phương pháp hỗn hợp.
#1. Phương pháp khấu trừ
Theo phương pháp này, các nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT tương tự như các công ty Việt Nam. NTNN có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
• Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
• Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;
• Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế nhà thầu.
Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng;
Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp NTNN đã đăng ký.
Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 20% trên lợi nhuận.
#2. Phương pháp ấn định tỷ lệ
NTNN nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký khai/nộp thuế GTGT và không phải nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT. Thay vào đó, thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo các tỷ lệ được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỉ lệ này thay đổi tùy thuộc vào hoạt động do NTNN thực hiện.
Thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại thường được coi là khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt Nam.
Việc kê khai thuế nhà thầu theo phương pháp ấn định tỷ lệ của Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác, thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí được quy định riêng.
#3. Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp hỗn hợp cho phép NTNN đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (tức là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ), nhưng nộp thuế TNDN theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.
NTNN muốn áp dụng phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng ĐỦ những điều kiện sau:
• Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
• Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;
• Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ tài chính.
Một vài tỷ lệ thuế NTNN ấn định được tóm tắt dưới đây:
(1) - Thuế GTGT sẽ được miễn khi hàng hóa được miễn thuế NTNN - GTGT hoặc thuế GTGT đã được nộp ở khâu nhập khẩu;
(2) - Hàng hóa và dịch vụ cung cấp bởi các nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Một số hàng hóa và dịch vụ có thể áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% hoặc miễn thuế GTGT;
(3) - Thuế suất thuế GTGT đối với vận tải quốc tế là 0%;
(4) - Bản quyền phần mềm máy tính, chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp) thuộc diện miễn thuế GTGT. Các loại hình bản quyền khác có thể phải chịu thuế GTGT.
6. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Thuế TNDN của thuế NTNN như trình bày ở trên có thể được miễn giảm theo các hiệp định tránh đánh thuế hai lần có liên quan. Ví dụ mức thuế suất TNDN 5% đối với dịch vụ cung cấp bởi nhà thầu nước ngoài có thể được miễn dựa trên các hiệp định tránh đánh thuế hai lần nếu nhà thầu nước ngoài không có lợi tức phân bổ cho một cơ sở thường trú ở Việt Nam;
Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với gần 80 nước và một số Hiệp định khác đang ở trong giai đoạn đàm phán. Xin vui lòng tham khảo Phụ lục I - danh mục các hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Điểm đáng chú ý là Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Hoa Kỳ, mặc dù hiệp định này vẫn chưa có hiệu lực.
Có nhiều hướng dẫn về việc áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã được ban hành bao gồm các quy định về người thực hưởng và các quy định chung về ngăn ngừa trốn thuế. Theo những quy định này, việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định sẽ không được chấp nhận nếu mục đích chính của một hợp đồng là để được hưởng việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định hoặc người đề nghị không phải là người thụ hưởng. Thông tư 205 cũng đưa ra quy định về việc xem xét bản chất thay vì hình thức phải được thực hiện khi xác định người thụ hưởng và đưa ra các yếu tố để xem xét gồm:
• Người đề nghị có nghĩa vụ phân phối hơn 50% thu nhập của mình cho một công ty ở nước thứ 3 trong vòng 12 tháng kể từ khi nhận được thu nhập;
• Người đề nghị không có hoặc hầu như không có hoạt động kinh doanh đáng kể nào;
• Người đề nghị không có hoặc có rất ít quyền kiểm soát, không có rủi ro hoặc gánh chịu rất ít rủi ro đối với thu nhập nhận được;
• Các thỏa thuận mà người đề nghị là người cung cấp dịch vụ/cho vay bao gồm các điều kiện và điều khoản trong một thỏa thuận khác với bên thứ ba mà người đề nghị là người được nhận dịch vụ/ khoản vay;
• Người đề nghị là đối tượng cư trú của một nước có thuế suất thấp;
• Người đề nghị là một công ty trung gian hoặc một đại lý.